D/O là gì? Phí Delivery Order trong xuất nhập khẩu tính thế nào?

D/O là gì? Phí Delivery Order trong xuất nhập khẩu tính thế nào? Khi hàng hóa được nhập khẩu về Việt Nam, hàng vừa đến cảng, hãng tàu/forwarder sẽ thông báo hàng đến, phát hành một lệnh giao hàng.

Khi đó người nhận hàng sẽ lấy Lệnh giao hàng này, thanh toán phí D/O và mang ra ngoài cảng xuất trình cho hải quan / kho / bãi để nhận hàng.

Vậy chức năng và nội dung của D/O là gì? Hãy cùng Epacket Việt Nam tìm hiểu qua bài viết này nhé!

D/O là gì

D/O là gì?

D/O là viết tắt của Delivery Order có nghĩa là lệnh giao hàng, đây là chứng từ trong vận tải quốc tế. Chứng từ này do hãng vận tải phát hành cho chủ hàng hoặc shipper để trình lên cơ quan giám sát hàng hóa để có thể lấy hàng khỏi bãi hàng, container… Để lấy được hàng, consignee bắt buộc phải có chứng từ này, khi chứng từ có ghi trong lệnh giao hàng.

Trên D/O sẽ thể hiện ai là người đang giữ hàng và hàng sẽ giao cho ai – Consignee. Chủ hàng muốn nhận được hàng bắt buộc phải có lệnh giao hàng từ hãng tàu gửi cho shipper.

D/O được các hãng tàu hoặc các đơn vị forwarder phát hành cho consignee. Các consignee này sẽ lấy D/O được phát để cung cấp cho cơ quan hải quan sau đó lấy hàng khi tàu đã cập cảng. Cũng có thể hiểu rằng D/O là lệnh của người giữ hàng chỉ thị cho đơn vị nhận hàng lấy hàng.

Đồng thời, Consignee muốn được phát D/O thì sẽ phải đóng một khoản phí nhất định cho các đơn vị forwarder hoặc các hãng tàu. Vậy nên phí này sẽ là phí D/O. Vậy phí D/O là gì?

  • Lưu ý: Phí D/O – Delivery Order fee là phí lệnh giao hàng chứ không phải là phí chứng từ (Documentation fee). Bởi vì viết tắt của 2 từ này khá giống nhau khi làm thủ tục xuất nhập khẩu thường sẽ dễ bị nhầm lẫn với nhau.

Delivery Order gồm nội dung gì?

Mỗi hãng phát hành sẽ có form mẫu D/O riêng, màu sắc và thiết kế khác nhau. D/O là chứng từ bắt buộc người nhận hàng phải có nếu muốn lấy được hàng hóa.

Thông thường nội dung trên D/O (Delivery Order) sẽ bao gồm:

  • Tên tàu vận chuyển hàng và hành trình tàu vận chuyển
  • Tên nhận hàng (Consignee)
  • Cảng dỡ hàng hóa (POD)
  • Ký mã hiệu hàng hoá (Code goods)
  • Thể tích, trọng lượng hàng hóa, số lượng kiện hàng (Gross Weight, Net weight….)
  • Ngoài ra bạn cũng nên lưu ý rằng D/O thường có 3 bản và khi lấy hàng, Consignee không chỉ cần D/O mà cần phải chuẩn bị thêm các chứng từ như sau:
  • Giấy tờ tùy thân của người nhận hàng. Có thể dùng căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tương tự.
  • Giấy giới thiệu.
  • Thông báo lô hàng cập cảng.
  • Bản sao vận đơn có ký hậu hoặc vận đơn gốc ký hậu, đóng dấu của ngân hàng (nếu doanh nghiệp sử dụng L/C để thanh toán).

Phí D/O gồm các loại nào?

Hiện nay, D/O được chia làm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào bên phát hành lệnh giao hàng.

Cụ thể có 2 loại phí D/O chính tương ứng với 2 loại D/O cho các đơn vị forwarder phát hành và các hãng tàu phát hành:

D/O do forwarder phát hành

Đây là D/O cho các đơn vị, đại lý vận chuyển cấp phát cho đơn vị hoặc đối tượng nhận hàng. Đồng thời lệnh giao hàng này cũng yêu cầu người giữ hàng giao hàng cho người nhận hàng.

Lưu ý rằng Forwarder phát D/O nhưng lại không phải bên phát hành bill thì chắc chắn người nhận hàng sẽ không lấy được hàng. Muốn lấy hàng thì người nhận hàng phải xuất trình thêm nhiều chứng từ liên quan khác.

Nếu bạn làm việc với các đơn vị forwarder để nhận hàng thì sẽ phải đóng phí D/O tương ứng theo yêu cầu của họ. Bạn chỉ cần đóng 1 lần duy nhất và đóng trực tiếp cho các đơn vị forwarder này là xong.

D/O do các hãng tàu phát hành

Đây là lệnh giao hàng được phát hành bởi các hãng tàu vận chuyển. Lệnh này sẽ yêu cầu rõ người giữ hàng bàn giao hàng hóa cho người nhận hàng. Trong thực thế thì các hãng tàu sẽ yêu cầu forwarder giao hàng.

Sau đó, forwarder sẽ giao hàng cho bên nhận hàng. Điều kiện để người nhập khẩu nhận được hàng là forwarder có D/O của hãng tàu và chuyển D/O này cho bên mua hàng kèm bill gốc của hãng tàu đó.

Tương tự như phí D/O của bên forwarder, phí D/O của hãng tàu cũng sẽ chỉ cần đóng một lần và đóng cho hãng tàu bạn làm việc trực tiếp.

Các chi phí đi kèm với D/O

Ngoài phải thanh toán phí D/O để nhận lệnh giao hàng thì bạn sẽ phải hoàn thành thêm một số khoản phí đi kèm khác. Cụ thể gồm:

  • Phí THC.
  • Phí vệ sinh cont.
  • Phí CFS hàng lẻ.
  • Phí cước cont được các hãng tàu quy định.

Chính vì phải đóng thêm nhiều loại phí đi kèm nên để đơn giản có việc kiểm tra, rà soát sau này thì bạn nên giữ lại Bill.

Nếu trong trường hợp đơn vị nhập khẩu lấy hàng từ tàu xuống cảng, hàng để nguyên trong container thì D/O sẽ được đóng dấu là hàng giao thẳng. Còn trong trường hợp bên nhập khẩu cắt chì container ngay tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu hàng rút ruột.

Lệnh giao hàng D/O sử dụng khi nào?

Lệnh giao hàng được lấy sau khi tàu cập cảng. Với lô hàng nhập khẩu, lấy DO có thể diễn ra trước, sau hoặc cùng lúc với thời điểm làm thủ tục hải quan, miễn sao đảm bảo hàng thông quan xong thì cũng sẵn sàng có lệnh để lấy hàng để tránh phí lưu cont, lưu bãi.

  • Đối với lô hàng nguyên (FCL): Thông thường sau khi tàu vào cảng phải khai thác ít nhất là 8 – 12h mới xuống cảng đổi lệnh và lấy hàng được.
  • Đối với lô hàng lẻ (LCL): Thông thường phải mất 02 ngày để khai thác hàng về kho. Vì kho hàng còn phải làm thủ tục kéo container từ cảng về kho và khai thác từ container vào kho.

D/O là gì

Các bước để lấy D/O nhanh chóng

Sau đây Epacket Việt Nam sẽ hướng dẫn các bạn một số bước để lấy D/O nhanh chóng:

Bước 1: Nhận thông báo hàng đến

Trước đó bạn sẽ nhận được Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice) từ hãng tàu thông qua FWD trước khi tàu cập trong khoảng từ 1-2 ngày.

Bước 2: Chuẩn bị bộ chứng từ để lấy D/O

  • Giấy giới thiệu có dấu mộc của công ty đứng tên trên A/N (1 bản gốc)
  • Thông báo hàng đến (1 bản photo)
  • Vận đơn (bản gốc nếu cần)
  • CMND người đi lấy lệnh giao hàng (1 bản photo)

Tại sao tôi lại đề cập việc có cần phải mang theo Vận đơn gốc hay không? Câu trả lời là loại D/O mà người nhập khẩu lấy được còn tùy thuộc vào loại B/L do hãng tàu đầu xuất khẩu phát hành cho bên mua, điển hình có 3 trường hợp:

  • Nếu B/L là Surrendered Bill, Bill Telex, người nhập khẩu không cần phải nộp Bill gốc để lấy D/O nhưng sẽ tốn một khoản phí để làm Bill Telex.
  • Nếu bên bán gửi B/L gốc cho bên mua thì bên mua bắt buộc phải nộp B/L gốc cho người vận chuyển thì mới lấy được D/O, khi này bên bán sẽ phát sinh chi phí gửi B/L gốc.
  • Đối với hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng (L/C). Khi đến hãng tàu nhận bộ lệnh giao hàng, nhân viên phải mang vận đơn gốc có ký hậu của ngân hàng, giấy giới thiệu của công ty và thông báo hàng đến là có thể nhận D/O.

Bước 3: Thanh toán tiền Local Charge nhập khẩu cùng các khoản phụ phí khác (nếu có)

Người nhập khẩu có thể lựa chọn 2 hình thức thanh toán: chuyển khoản hoặc đóng tiền mặt tại văn phòng của hãng vận chuyển/Forwarder.

Bước 4: Lấy lệnh giao hàng nối

Trong trường hợp phát sinh lệnh nối (người nhập khẩu cuối cùng không đứng tên trên thông báo hàng đến mà thay vào đó là Forwarder). Để có được bộ chứng từ đầy đủ chủ hàng sẽ cử nhân viên hiện trường đi lấy lệnh nối do đại lý giao nhận phát hành

Trên phần consignee của lệnh nối có ghi tên công ty của chủ hàng thì bạn mới có thể đủ bộ chứng từ để làm thủ tục đổi lệnh tại Cảng.

Bước 5: Kiểm tra hạn lệnh

Đối với hàng FCL, hãng tàu thường chỉ cho bên chủ hàng một khoảng thời hạn nhất định, thường là 5 ngày kể từ ngày tàu đến cho đến khi chủ hàng lấy hàng ra khỏi Cảng. Nếu hết thời hạn trên hạn lệnh mà hàng của bạn vẫn chưa được lấy, bạn sẽ lại phải tốn thêm một khoản phí để gia hạn với hãng vận chuyển.

Vậy nên chú ý làm thủ tục nhanh để tránh phát sinh những chi phí không đáng có.

Khai Eport đổi lệnh tại Cảng trước khi hãng tàu nghỉ vì thường các hãng tàu chỉ làm đến 17h thôi, sẽ rất là đau đầu nếu có trục trặc về lỗi hệ thống mà Cảng không đồng ý cho bạn lấy hàng, để đến sát giờ hãng tàu nghĩ mới phản ánh là hãng tàu không có giải quyết đâu nha.

Chưa kể gặp trường hợp đen đủi vào chiều tối thứ sáu, hàng của bạn mà có vấn đề thì chỉ có nước nằm chờ tại Cảng đến thứ hai tuần sau hãng tàu mới giải quyết thôi.

D/O là gì

D/O và phí D/O

Nhiều trường hợp bạn chỉ cần D/O của forwarder là đã có thể nhận hàng. Lúc này, forwarder sẽ ký tên trên lệnh giao hàng trên cương vị là đại lý (AS AGENT) của hàng tàu. Sau khi ký xác nhận thì lệnh giao hàng sẽ có hiệu lực ngang với lệnh giao hàng của chính hãng tàu đó.

Trong trường hợp vận chuyển hàng sử dụng thêm tàu phụ, doanh nghiệp sẽ cần thêm một lệnh nối của feeder mới có thể nhận được hàng hóa. Chỉ cần bản sao của lệnh nối này là bạn có thể thực hiện việc lấy hàng và thông thường doanh nghiệp phải yêu cầu đơn vị forwarder cung cấp chứng từ này cho mình.

  • Nộp phí lấy lệnh giao hàng D/O: Delivery Order fee hay còn gọi là phí lệnh giao hàng. Phí này bắt đầu phát sinh khi hàng cập cảng. Hãng tàu làm lệnh giao hàng để consignee mang D/O này ra cảng xuất trình với hải quan để lấy hàng.

Những lưu ý khi làm D/O

Chỉ cần D/O do forwarder phát hành cũng có thể nhận hàng: Khi forwarder ký tên lên lệnh giao hàng dưới cương vị là đại lý của hàng tàu thì mặc định D/O đó có hiệu lực như lệnh giao hàng của hãng tàu.

Cần lệnh nối của feeder (là tàu chuyên gom container từ những cảng có lượng container ít, tập trung ở cảng trung chuyển và cung cấp cho tàu mẹ để nhận hàng): Trong trường hợp vận chuyển có sử dụng tàu phụ, doanh nghiệp cần thêm một lệnh nối feeder nữa mới có thể nhận hàng.

Lệnh này chỉ cần bản photo mà không cần bản gốc và thường doanh nghiệp phải yêu cầu forwarder cung cấp cho mình.

  • Nếu hàng được thanh toán theo phương thức L/C thì phải mang theo vận đơn gốc có ký hậu của ngân hàng
  • Nếu hàng đi nguyên cont thì trên D/O sẽ đóng dấu “hàng giao thẳng”
  • Trường hợp hàng phải cắt chì lấy hàng đi lẻ thì sẽ đóng dấu ‘hàng rút ruột”
  • Tùy thuộc vào từng loại mặt hàng mà người nhận hàng cần thanh toán một số chi phí khác như phí vệ sinh container, phí THC, Handling, và phí CFS (hàng lẻ) hoặc phí cược container theo quy định của mỗi hãng tàu (hàng FCL). Vì thế, bạn nên giữ bill nếu cần kiểm tra.

Câu hỏi thường gặp về D/O

Sau đây là một vài câu hỏi về chủ đề D/O (Delivery Order) như sau:

Các chi phí đi kèm khi nhận lệnh giao hàng?

Consignee không chỉ cần thanh toán phí D/O, một số khoản chi phí khác cũng cần tính đến. Điển hình như phí THC, phí vệ sinh cont, phí CFS hàng lẻ, phí cước cont được các hãng tàu quy định. Chính vì thế, để thuận tiện cho việc kiểm tra sau này, tốt nhất bạn nên giữ lại Bill.

Trong trường hợp bên đơn vị nhập khảu hàng hàng từ tàu xuống cảng và tiến hành cắt chì tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu hàng rút ruột. Còn nếu như hàng nguyên cont thì trên lệnh giao hàng sẽ được đóng dấu là hàng giao thẳng.

Khi nào thì được nhận hàng mặc dù chỉ cần D/O của FWD?

Trong trường hợp FWD ký tên trên D/O dưới pháp nhân là đại lý của hãng tàu thì rõ ràng rằng lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng được phát hành bởi hãng tàu.

Trong trường hợp sử dụng tàu phụ để tiến hành vận chuyển háng hoá, doanh nghiệp sẽ bị yêu cầu có thêm lệnh nối của Feeder, như vậy mới có thể nhận hàng. Tất nhiên, đối với lệnh nối, bạn chỉ cần có bản sao chứ không cần có bản gốc.

Lưu Ý Về Phí Và Lệnh Giao Hàng D/O?

Khi chỉ cần D/O của forwarder cũng có thể nhận hàng: Khi forwarder ký tên trên lệnh giao hàng dưới cương vị là đại lý (AS AGENT) của hãng tàu thì mặc định lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng của hãng tàu.

Khi cần lệnh nối của feeder để nhận hàng: Trong trường hợp vận chuyển có sử dụng tàu phụ để chuyển tải hàng hóa, doanh nghiệp cần thêm một lệnh nối của feeder nữa mới có thể nhận hàng. Lệnh nối này chỉ cần bản photocopy mà không cần bản gốc và thường doanh nghiệp phải yêu cầu forwarder cung cấp cho mình.

Khi nào thì được nhận hàng mặc dù chỉ cần D/O của FWD? Trong trường hợp FWD ký tên trên D/O dưới pháp nhân là đại lý của hãng tàu thì rõ ràng rằng lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng được phát hành bởi hãng tàu.

D/O (Delivery Order Fee) là gì?

DO hay Delivery Order Fee là phí giao hàng. Nó được thu tại địa điểm nhận và thu trên mỗi lô hàng. Các hãng tàu sẽ xuất DO để các nhà nhập khẩu đến nhận hàng.

Ngoài ra nếu shipper hay consignee nhờ làm các giấy tờ thủ tục kê khai hàng hóa, … thì sẽ có thêm phí DO khác là Document Fee (phí chứng từ).

Trên đây là thông tin về D/O là gì? do Epacket Việt Nam đang cung cấp cho các bạn. Hy vọng qua nội dung trên sẽ giúp bạn đọc hiểu được Delivery Order dược sử dụng khi nào?

Nếu quan tâm tới các tin tức về lĩnh vực Logistics thì hãy đón đọc bài viết mới nhất của chúng tôi nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *