UPC là gì? Mã UPC Code có công dụng thế nào? Cách đăng ký mã vạch UPC ra sao? Tại sao các sản phẩm trên thị trường lại có mã vạch UPC?
Sau đây hãy cùng Epacket Việt Nam tìm hiểu chi tiết qua nội dung sau để có lời giải đáp nhé!
UPC là gì?
UPC là viết tắt của Universal Product Code có nghĩa là mã sản phẩm chung. Đây là các mã vạch được sử dụng rộng rãi tại Mỹ và Canada cho các mặt hàng tại các cửa hàng. UPC là loại mã có một chuỗi số mã vạch hoàn chỉnh gồm 12 số. Trong đó có một chuỗi 11 số (có giá trị từ 0 đến 9) và một số kiểm tra ở cuối. Mã vạch UPC thường được sử dụng cho các mặt hàng kinh doanh thương mại và chúng được ứng dụng rộng rãi tại Mỹ, Canada, Vương quốc Anh, Úc, New Zealand, châu Âu và các nước khác.
Mặt hàng đầu tiên được đưa qua máy quét UPC trong cửa hàng bán lẻ là một gói 10 thanh kẹo cao su Juicy Fruit của Wrigley tại siêu thị Marsh ở Troy, Ohio, vào ngày 24 tháng 6 năm 1974.
Và tương tự với mã EAN, công dụng của UPC chủ yếu cho các sản phẩm sản xuất với mục đích tiêu dùng, buôn bán lẻ, hỗ trợ quản lý.
Điểm chú ý là ở mã vạch UPC chỉ có chuỗi 12 chữ số và không hề có bất kỳ chữ cái, ký tự hoặc nội dung nào khác xuất hiện trên mã vạch. Không giống với Code 39 vừa có ký tự chữ, số và cả những ký hiệu đặc biệt.
UPC ban đầu được IBM tạo ra vào năm 1973 để theo dõi hàng hóa của họ trong các cửa hàng. Tuy nhiên, nó hiệu quả nhất khi được sử dụng tại điểm bán hàng. Kể từ đó, UPC đã lan rộng ra các nước khác.
Cấu tạo của mã UPC Code
Cấu tạo của mã UPC Code thông thường bao gồm 2 phần, đó là:
- Phần mã vạch: Là các sọc thẳng đen có độ dày không đồng nhất và đặt song song nhau bởi các khoảng trắng không đều, được sắp xếp theo quy tắc mã hóa nhất định. Với phần này đối với mắt thường không thể nào nhận định được mà phải cần đến thiết bị giải mã, đó chính là máy quét mã vạch.
- Phần ký tự số: Đây là phần mã số bên dưới mã vạch gồm 12 số, không có thêm bất kỳ số hay ký tự nào khác. Mắt thường của bạn có thể thấy được.
Mã UPC Code có thông tin thế nào?
Một mã UPC được cấu tạo gồm 3 phần chính đó là: mã nhà sản xuất, mã sản phẩm, số kiểm tra.
- Mã nhà sản xuất: Là 5 số đầu tiên từ 00000 đến 99999 ( tương đương với công ty có 100.000 mặt hàng) mã sản xuất do hội đồng UCC cấp cho các công ty có mặt hàng muốn sử dụng mã UPC. Tuy nhiên không phải công ty nào cũng có nhiều mặt hàng như vậy
- Mã sản phẩm: Cũng gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Trường hợp mã nhà sản xuất dài hơn 5 số khiến mã sản phẩm bị giới hạn và doanh nghiệp sử dụng không đủ thì doanh nghiệp có thể xin UCC cấp thêm mã nhà sản xuất khác.
- Số kiểm tra: Nằm ở vị trí cuối cùng. Để có được con số này bạn phải thực hiện việc tính toán. Và sau đây sẽ là quy tắt tính số kiểm tra mã UPC, đó là:
Lưu ý: Cần phải bổ sung thêm một số 0 vào trước chuỗi số của mã vạch UPC-A để có được mã hoàn chỉnh.
Các loại mã UPC Code phổ biến
Hiện nay trên thị trường, UPC code được phát triển thành nhiều phiên bản khác nhau như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E
Để cụ thể hơn thì sau đây sẽ là những thông tin chi tiết về những phiên bản này, đó là:
Mã UPC-A
UPC-A (hay EAN.UCC-12) là dạng mã vạch có 12 chữ số, mã này được thể hiện trực quan thông qua các dải thanh và khoảng trắng đã mã hóa. Mỗi chữ số được thể hiện bằng một mẫu duy nhất gồm 2 thanh và 2 dấu cách. Các thanh và không gian có chiều rộng thay đổi (nhưng tổng độ rộng không đổi) xen kẽ nhau.
Ví dụ: Các thanh của bạn có thể rộng 1, 2, 3 hoặc 4 mô-đun. Nhưng tổng chiều rộng cho một chữ số luôn là 7 mô-đun; do đó, số 12 chữ số UPC-A yêu cầu tổng cộng 7 × 12 = 84 mô-đun. (Luôn là số cố định)
Bạn có thể dễ dàng nhìn thấy mã vạch UPC-A trên rất nhiều chủng loại hàng hóa tiêu dùng trong các siêu thị hay cửa hàng cũng như trên sách, báo, tạp chí,..
Loại mã vạch này đến nay vẫn còn được ứng dụng nhiều tại Bắc Mỹ và Canada.
Thành phần của mã UPC-A bao gồm:
- Số hệ thống với giá trị trong khoảng từ 0 – 9 tương ứng với ý nghĩa từng con số. Có thể đối chiếu theo bảng sau:
- 0, 7: Mã UPC-A thông thường
- 1, 6, 8, 9: Dự trữ
- 2: Dùng cho các mặt hàng, sản phẩm bán theo trọng lượng
- 3: Dùng cho các mặt hàng y tế, dược phẩm
- 4: Không hạn chế về định dạng, sử dụng nội bộ cho các mặt hàng phi lương thực (thực phẩm)
- 5: Vé, phiếu
- Mã nhà sản xuất: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999 do hội đồng UCC cấp. Tuy nhiên hệ nay UCC đã sử dụng mã nhà sản xuất dài hơn 5 số, tên gọi đầy đủ của nó là “mã nhà sản xuất độ dài biến đổi” (tiếng Anh: variable-length manufacturer code). Vì vậy khiến mã sản phẩm sẽ bị hạn chế hơn.
- Mã sản phẩm: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999 nhưng với việc áp dụng mã nhà sản xuất dài hơn 5 số đã khiến mã sản phẩm bị hạn chế. Trường hợp doanh nghiệp có hơn 100.000 mặt hàng khác nhau thì có thể xin UCC cấp thêm mã nhà sản xuất.
- Số kiểm tra, được tính như EAN-13 với bổ sung thêm một số 0 vào trước chuỗi số của mã vạch UPC-A.
Mã UPC-E
Song song với sự phát triển của UPC-A thì mã vạch UPC-E cũng được ứng dụng rộng rãi không kém. UPC-E được ra đời dựa trên mã UPC-A bằng cách loại bỏ những số 0 không cần thiết. Có lẽ cùng vì thế mà hình dáng bên ngoài của mã UPC-E trông có vẻ “gọn gàng” hơn UPC-A.
Khi so sánh trên cùng một mật độ in ấn thì UPC-E có kích thước chiều rộng chỉ cỡ một nửa UPC-A mà thôi. Vậy nên loại mã vạch này được đánh giá là phù hợp để in ấn, sử dụng trên các bao bì, gói hàng hóa, sản phẩm có kích thước nhỏ khi không thể sử dụng được mã vạch UPC-A.
Các mã UPC khác (bao gồm UPC-B, UPC-C, UPC-D, UPC-5, UPC-2)
Nội dung các mã UPC khác gồm:
- UPC-B: Là phiên bản 12 chữ số của UPC. Mã UPC-B không có chữ số kiểm tra, được phát triển cho Bộ luật quốc gia về thuốc (NDC) và Mã vật phẩm liên quan đến sức khỏe quốc gia. Nó có 11 chữ số cộng với 1 chữ số đại diện cho mã sản phẩm. Với mã này thì không được sử dụng phổ biến.
- UPC-C: Gồm có 12 chữ số với mã sản phẩm và chữ số kiểm tra; hiện nay loại mã này rất ít được sử dụng.
- UPC-D: Thuộc loại mã có độ dài thay đổi, 12 chữ số trở lên. Với chữ số thứ 12 là chữ số kiểm tra. Không được sử dụng phổ biến.
- UPC-2: Phần bổ sung gồm 2 chữ số cho UPC được sử dụng để chỉ ra phiên bản của một tạp chí hoặc định kỳ.
- UPC-5: Phần bổ sung gồm 5 chữ số cho UPC được sử dụng để biểu thị giá bán lẻ đề xuất cho sách.
Và hiện nay thì loại mã vạch UPC được sử dụng nhiều và phổ biến nhất đó chính là mã UPC-A.
Cách chuyển UPC-A thành UPC-E
Không phải tất cả mã UPC-A đều có thể chuyển sang UPC-E mà chỉ có một số chuỗi nhất định và chuyển đổi theo quy tắc như sau:
- Nếu mã nhà sản xuất (gồm 5 số) kết thúc với chuỗi “000”, “100” hay “200” thì chuỗi số UPC-E sẽ được tạo thành theo công thức sau: 2 chữ số đầu tiên của mã nhà sản xuất + 3 số cuối của mã sản phẩm được thay vào vị trí của chuỗi bị loại bỏ + số thứ ba trong mã nhà sản xuất. Điều kiện: Mã sản phẩm phải nằm trong khoảng 00000 đến 00999.
- Nếu mã nhà sản xuất kết thúc bởi chuỗi “00”, nhưng không thuộc trường hợp 1, thì chuỗi số của UPC-E sẽ tạo thành theo nguyên tắc: 3 chữ số đầu của mã nhà sản xuất + hai chữ số cuối của mã sản phẩm + số thứ 3 trong mã nhà sản xuất. Điều kiện: Mã sản phẩm phải nằm trong khoảng 00000 đến 00099.
- Nếu mã nhà sản xuất kết thúc bởi chuỗi “0”, không có trong trường hợp 1 và 2, lúc này chuỗi số của UPC-E sẽ là: 4 chữ số đầu tiên của mã nhà sản xuất + chữ số cuối của mã sản phẩm + số thứ 4 trong mã nhà sản xuất. Điều kiện: Mã sản phẩm phải nằm trong khoảng 00000 đến 00009.
- Nếu mã nhà sản xuất không có số 0 nào, chuỗi số của UPC-E sẽ bao gồm toàn bộ 5 chữ số của mã nhà sản xuất + số cuối cùng của mã sản phẩm. Điều kiện: Mã sản phẩm phải nằm trong khoảng từ 00005 đến 00009.
Sau khi thực hiện xong việc chuyển đổi mã UPC-A thành mã UPC-E gồm 6 số, người ta bổ sung vào trước chuỗi này số hệ thống (0 hoặc 1) và vào sau chuỗi này số kiểm tra đã tính từ trước của UPC-A.
Ví dụ minh họa:
- Trường hợp 1: UPC-A: 12000-00456 => UPC-E: 124560
- Trường hợp 2: UPC-A: 12300-00045 => UPC-E: 123453
- Trường hợp 3: UPC-A: 12340-00005 => UPC-E: 123454
- Trường hợp 4: UPC-A: 12345-00005 => UPC-E: 123455
Quy tắc in ấn đối với mã vạch UPC-E
Với mã vạch UPC-E bạn sẽ thấy các vạch bảo vệ ở 2 đầu sẽ được in dài hơn các vạch của những số được mã hóa bên trong.
- Số hệ thống được in ở góc dưới bên trái của mã vạch, nằm trước các thanh bảo vệ bên trái.
- Số kiểm tra nằm tại góc dưới bên phải của mã vạch, sau các thanh bảo vệ bên phải.
Những mã số bên dưới mã vạch này hỗ trợ cho người dùng có thể nhập liệu bằng tay nếu chẳng may mã vạch bị hư hỏng khiến máy đọc mã vạch không quét được.
Các định dạng của UPC
Loại mã UPC phổ biến nhất là UPC-A, dành cho các sản phẩm được bán tại điểm bán lẻ. Chúng là những mã vạch có thể quét được trên hầu hết các sản phẩm.
Nhưng có một số loại mã UPC khác, chẳng hạn như:
- Mã vạch GS1 DataBar: Những mã vạch này thường dành cho sản phẩm, phiếu giảm giá và các mặt hàng tươi sống; chúng thường chứa thông tin bổ sung ví dụ như ngày hết hạn.
- Mã vạch ITF-14: Những mã vạch này thường dành cho hộp và các vật liệu khác được sử dụng trong các nhà kho và trung tâm phân phối để xác định các thùng carton, pallet và hộp đựng.
- Mã vạch GS1-128: Những mã vạch này chứa GTIN và thông tin khác về sản phẩm, chẳng hạn như ngày hết hạn.
- Mã QR: Các mã vạch này là các mẫu hai chiều liên kết đến thông tin trực tuyến về sản phẩm. Người tiêu dùng quét chúng bằng điện thoại của họ
Quy tắc tính số kiểm tra mã UPC
Mã UPC được tính theo quy tắc sau:
- Tính tổng của các số ở vị trí lẻ (1, 3, 5, 7, 9, 11). Lấy tổng vừa tính này nhân với 3 được một số A.
- Tiếp đến là tính tổng của các số ở vị trí chẵn (2, 4, 6, 8,10) được một số B.
- Cộng A với B lại với nhau và xét tính chia hết cho 10. Nếu chia hết thì số kiểm tra bằng 0. Nếu không chia hết (số dư khác 0) thì lấy phần bù (10 – số dư) làm số kiểm tra.
Có thể thấy, sau khi thêm số 0 vào đầu chuỗi UPC-A thì các vị trí chẵn của UPC-A đổi thành vị trí lẻ của EAN-13 và ngược lại điều này hoàn toàn phù hợp với quy tắc tính số kiểm tra của EAN-13.
Ví dụ:
Có mã vạch UPC-A là “03600056943x” trong đó x là số kiểm tra cần tính.
- Bước 1: A = (0+6+0+5+9+3)x3 = 69
- Bước 2: B = (3+0+0+6+4) =13
- Bước 3: A+B = 69+13 = 82
Sau đó chia 10 thì sẽ dư cho 2 nên lấy (10 – 2) = 8. Vì thế số kiểm tra sẽ là 8.
Mã UPC-A hoàn chỉnh: 036000569438.
Sử dụng UPC mang lại lợi ích gì?
Một số lợi ích mà doanh nghiệp sử dụng UPC cho hàng hóa như:
Đối với doanh nghiệp sản xuất
Vì chúng giúp máy quét mã vạch có thể xác định ngay lập t một sản phẩm và giá cả liên quan của nó, nên UPC giúp cải thiện tốc độ.
Ngoài ra, UPC cải thiện hiệu quả và năng suất, bằng cách loại bỏ nhu cầu nhập thông tin sản phẩm theo cách thủ công.
UPC cũng giúp doanh nghiệp có thể theo dõi hàng tồn kho chính xác hơn nhiều so với việc đếm bằng tay, để biết khi nào cần thêm sản phẩm trên các kệ bán lẻ hoặc trong kho.
Hoặc khi có vấn đề với một sản phẩm cụ thể và người tiêu dùng đã mua sản phẩm đó cần được cảnh báo hoặc ban hành lệnh thu hồi, các UPC cho phép các sản phẩm được theo dõi thông qua quá trình sản xuất để phân phối đến các cửa hàng bán lẻ và thậm chí đến nhà của người tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng
Có thể sử dụng mã vạch để kiểm tra, đối chiếu độ chính xác các thông tin ghi trên sản phẩm khi cảm thấy không tin tưởng. Với các sản phẩm không ghi “Made in …, Made by …” hoặc ghi bằng ngôn ngữ quốc gia không đọc được việc dùng mã vạch để xác định thông tin là rất cần thiết.
UPC và EAN khác nhau gì?
Mã vạch EAN-13 là sự cải tiến từ UPC-A. Về phần hình thức mã vạch khi nhìn qua bạn sẽ thấy chúng giống hệt nhau. Nhưng ở phần chữ số bên dưới các sọc mã vạch dùng để back-up khi máy quét mã vạch không đọc được có điểm khác nhau:
- Số chữ số: mã vạch EAN-13 có 13 chữ số và UPC-A có 12 chữ số.
- Vị trí chữ số: mã vạch EAN-13 chỉ có 1 số nằm ngoài phía bên trái dãy mã vạch. Còn UPC-A thì mỗi bên dãy mã vạch có 1 con số, 10 số còn lại nằm phía bên trong.
Cách tạo mã vạch UPC
Cách tạo mã vạch đơn giản nhất hiện nay mà hầu hết các người dùng đều dùng đến chính là tạo mã vạch thông qua các phần mềm cho thiết kế tem nhãn mã vạch. Với những phần mềm này sẽ đem lại cho người dùng sự đơn giản, nhanh chóng trong việc tạo mã vạch.
Để có thể hiểu rõ hơn về các cách tạo mã vạch tiêu biểu hiện nay thì bạn có thể xem qua bài viết này để có thêm những thông tin về các phần mềm cũng các bước làm cụ thể: Cách tạo mã vạch sản phẩm có thể bạn cần biết!
Ngoài ra để sản phẩm, hàng hóa được lưu thông trên thị trường, đi vào các kênh phân phối lớn như siêu thị hay trung tâm thương mại, xuất khẩu sang nước ngoài thì doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký mã số mã vạch.
Quy trình đăng ký mã vạch UPC
Theo quy định của Tổ chức mã số mã vạch Quốc tế (GS1) và chương trình ký kết Alliance II giữa GS1 Mỹ với Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (GS1 Việt Nam), GS1 Việt Nam được ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, đăng ký và hướng dẫn sử dụng mã doanh nghiệp UPC tại Việt Nam.
Trung tâm mã số mã vạch Quốc gia, đơn vị giúp Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng triển khai hoạt động quản lý mã số mã vạch.
Do đó, tại Việt Nam nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã UPC là Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Hồ sơ đăng ký sử dụng mã UPC gồm
- Bản đăng ký cấp mã UPC (theo mẫu);
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh.
Các bước đăng ký mã UPC Code
Để đăng ký mã UPC Code bạn thực hiện 4 bước như sau:
- Bước 1: Tư vấn khách hàng lựa chon mã UPC phù hợp với số lượng hàng hóa và chủng loại của doanh nghiệp.
- Bước 2: Soạn hồ sơ đăng ký mã UPC
- Bước 3: Nộp hồ sơ tại Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Bước 4: Nhận kết quả và bàn giao kết quả cho khách hàng.
Thời gian thực hiện công việc: 7-10 ngày làm việc.
Trên đây là thông tin về UPC là gì do Epacket Việt Nam đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng qua nội dung trên sẽ giúp bạn đọc hiểu được công dụng của mã UPC Code trong xuất khẩu hàng hóa.
Nếu quan tâm tới các thông tin về lĩnh vực hàng hóa và XNK khác thì hãy đón đọc bài viết mới của chúng tôi nhé!
Có thể bạn quan tâm: