LC là gì? Letter of Credit thanh toán trong xuất nhập khẩu thế nào?

LC là gì? Thanh toán Letter of Credit trong xuất nhập khẩu như thế nào? Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán khác nhau được sử dụng giữa bên mua (nhà nhập khẩu) và bên bán (nhà xuất khẩu), trong đó phương thức thanh toán theo thư tín dụng chứng từ Letter of Credit (L/C) được sử dụng phổ biến hơn cả.

Hãy cùng Epacket Việt Nam tìm hiểu chi tiết về thư tín dụng (LC) qua bài viết dưới đây nhé!

LC là gì

LC là gì?

LC là viết tắt của Letter of Credit hay còn gọi là thư tín dụng. Đây là hình thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay, đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian quy định. Thư tín dụng chỉ xuất hiện khi bên xuất khẩu xuất trình được đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản có trong thư tín dụng.

Thông thường bên xuất khẩu cũng sẽ có một ngân hàng đại diện riêng cho mình và họ sẽ chuyển toàn bộ những chứng từ hợp lệ này cho ngân hàng đại diện của mình tại quốc gia xuất khẩu.

Như vậy có thể hiểu rằng LC là một cách thanh toán hàng hóa trong xuất nhập khẩu. Bên xuất khẩu và ngân hàng là những cá thể tham gia vào quá trình thanh toán bằng thư tín dụng (LC) này.

Thanh toán LC có ý nghĩa gì trong xuất nhập khẩu?

Với hình thức thanh toán LC thì trong giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ có ý nghĩa như:

  • Là một cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền chứ không phải là một lời hứa .
  • Do một người phát hành nhưng có thể cho một hay nhiều người hưởng lợi, người phát hành chứng từ này phải là ngân hàng thương mại.
  • Căn cứ trả tiền của L/C thương mại là các chứng từ ghi trong L/C.
  • Là một cam kết trả tiền có điều kiện và có thời hạn.
  • Nó được nhiều công ty và ngân hàng lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu trong thương mại quốc tế.
  • Do những đối tác ký kết hợp đồng với những có những trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên có sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức thanh toán bằng L/C giúp loại bỏ rào cản đó.
  • Trong giao dịch bằng L/C luôn có sự hiên diện của ngân hàng đại diện của hai bên đối tác cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên tham gia. lớp kế toán ngắn hạn

LC là gì

Các loại thư tín dụng chứng từ (L/C)

Thông thường có 4 loại thư tín dụng chứng từ phổ biến nhất đó là:

  • Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
  • Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.
  • Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocavle L/C): Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng.
  • Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
  • Back to Back L/C: Là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một thư tín dụng đã có – tín dụng không chuyển nhượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác.
  • Revolving Letter of Credit: L/C tuần hoàn (Revolving L/C) là loại L/C không thể hủy ngang, sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện hết.
  • Standby Letter of Credit: Là loại hình thư tín dụng chứng từ hay dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng: Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước
  • Reciprocal L/C: Thư tín dụng đối ứng (hay L/C đối ứng) trong tiếng Anh là Reciprocal Letter of Credit, viết tắt là Reciprocal L/C. Thư tín dụng đối ứng là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có một thư tín dụng khác đối ứng với nó được mở ra.
  • Red Clause L/C: Là thư tín dụng mà ngân hàng phát hành (NHPH) cho phép ngân hàng thông báo (NHTB) ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C mở.

Ngoài ra còn nhiều loại khác nữa, tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng thường sử dụng L/C không thể hủy bỏ có xác nhận. Nhưng cần lưu ý nếu L/C không ghi rõ là L/C “irrevocable” hay “revocable” thì đó là Irrevocable tức là không được hủy bỏ.

Tương tự như vậy, nếu L/C không ghi rõ là L/C “confirmed” thì đó là L/C “inconfirmed” tức là không có xác nhận.

Thư tín dụng (LC) có nội dung gì?

Có rất nhiều loại L/C khác nhau nhưng nhìn chung chúng thường có những nội dung cơ bản sau đây:

Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of issuing).

  • Số hiệu.
  • Địa điểm mở (place of issuing): Là nơi mà ngân hàng mở L/C câm kết thanh toán cho người xuất khẩu.
  • Ngày mở (issuing date): Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết ngân hàng mở với người xuất khẩu là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của LC và là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C đúng hạn như trong hợp đồng đã quy định hay không.

Loại thư tín dụng.

Mỗi loại L/C đều có tính chất và nội dung khác nhau quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác định loại thư tín dụng cần mở.

Tên địa chỉ của người thụ hưởng.

Có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.

Số tiền của thư tín dụng.

Số tiền của thư tín dụng (Amount of money) vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ thống nhất với nhau hoặc có thể chỉ cần số tiền bằng số.Trong đó đồng tiền thanh toán phải rõ ràng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đặt được.

Những từ “khoảng chừng, độ khoảng hoặc những từ ngữ tương tự được dùng để chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê dịch không quá 10% tổng số tiền đó.

Thời hạn hiệu lực (Expiry date).

Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và trong nội dung L/C yêu cầu.

Thời hạn trả tiền của L/C (Latest payment date).

Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất khẩu ký phát thời hạn giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời hạn giao hàng có thể có thể có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.

Thời hạn giao hàng (Shipment date).

Là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực.

Những nội dung về hàng hóa (Description of goods).

Bao gồm tên hàng hóa, số lượng hàng, trọng lượng hàng(có thể bao gồm cả sai lệnh cho phép) giá cả, quy cách, phẩm chất…cũng phải được ghi vào thư tín dụng.

Những nội dung về vận tải (Shipment term).

Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình (Document for payment).

Là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng.

Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C.

Là nội dung cuối cùng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.

Những điều kiện đặc biệt khác.

Như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, tham chiếu theo UCP nào….

Chữ ký của ngân hàng mở L/C.

Chứng từ thanh toán LC gồm bên tham gia nào?

Sau đây là các bên giam gia vào chứng từ thư tín dụng LC:

  • Người xin mở thư tín dụng chứng từ (Applicant): Người mua, người nhập khẩu hàng hóa.
  • Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): Người bán, người xuất khẩu hàng hóa.
  • Ngân hàng mở thu tín dụng (Issuing bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
  • Ngân hàng thông báo thư tín dụng: Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng hoặc ngân hàng bên bán.
  • Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank), ngân hàng trả tiền (Reimbursing Bank): Các ngân hàng này có thể có hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của người mua trong đơn xin mở L/C và sự ủy nhiệm của ngân hàng mở L/C.

LC là gì

Thư tín dụng LC có đặc điểm thế nào?

L/C là giao dịch kinh tế hai bên, chỉ giữa ngân hàng phát hành và bên bán, mọi chỉ thị, yêu cầu của bên mua sẽ do ngân hàng phát hành đại diện.

Cụ thể, ngân hàng phát hành là người sẽ thanh toán cho bên bán nên khi bên bán muốn ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải gửi đến ngân hàng phát hành, không phải là bên mua.

L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương và hàng hóa: L/C thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng sau đó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.

LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và chỉ thanh toán căn cứ vào chứng từ:

  • Ngân hàng phát hàng không dựa vào tình trạng của hàng hoá thực tế mà sẽ dựa vào bộ chứng từ thanh toán mà bên bán cung cấp có phù hợp với điều khoản trong L/C hay không nên nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng sẽ thanh toán cho bên bán vô điều kiện vì vậy bên mua cần lưu ý trong công tác kiểm tra hàng hoá.
  • L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Bộ chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của L/C.
  • L/C không thể huỷ ngang (theo quy định của UPC 600 – Phiên bản áp dụng mới nhất của bộ Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)
  • Các bên phải thống nhất và ghi rõ phiên bản áp dụng UPC vào L/C.
  • Trước khi mở L/C, bên nhập khẩu và bên xuất khẩu cần thống nhất với nhau về các điều khoản trong L/C như thời gian giao hàng và thanh toán…

Với những ưu điểm giúp người bên nhập khẩu và xuất khẩu dễ dàng quản lý dòng tiền thông qua bên thứ 3 là ngân hàng, L/C là gì và nó đã trở thành hình thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay.

LC là gì

Ưu điểm và nhược điểm khi thanh toán LC

Nhìn chung thanh toán LC cũng mang lại nhiều ưu điểm cho người xuất hàng và nhập hàng.

Ưu điểm của LC

Một vài ưu điểm có thể kể tới khi sử dụng phương pháp thanh toán LC như:

Lợi ích đối với người xuất khẩu

  • NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
  • Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
  • Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
  • KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng

Lợi ích đối với người nhập khẩu

  • Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
  • Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).

Lợi ích đối với Ngân hàng

  • Được thu phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ…) – đại khái là có tiền.
  • Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.
  • Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất tỷ mỷ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.

Rủi ro và lưu ý khi sử dụng L/C

  • Kiểm tra tính chính xác của chứng từ phải khớp với LC
  • Ngân hàng chỉ kiểm tra chứng từ ko kiểm tra hàng hóa nên hàng hóa vẫn có thể không đúng chất lượng
  • Người mua vẫn phải ký quỹ một khoản tiền (thậm trí là 100% giá trị hợp đồng)

Bản chất thư tín dụng chứng từ (L/C)

Trước tiên, tín dụng chứng từ (L/C) là một phương thức thanh toán liên quan đến việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh toán nếu xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với quy định đề ra.

Phương thức thanh toán bằng L/C cũng có thể được hiểu là một khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.

Từ tính chất của thư tín dụng này của thể suy ra:

  • Thứ nhất, chỉ có những tổ chức tín dụng mới có quyền thực hiện các giao dịch này.
  • Thứ hai, do có tính độc quyền của ngân hàng, giao dịch thanh toán này chỉ có thể được thực hiện thường xuyên bằng các tổ chức tín dụn

Quy trình chuẩn khi thanh toán bằng LC

Đối với các quy trình thanh toán bằng LC chuẩn thì sẽ có sự tham gia của 4 bên bao gồm:

  • Importer (buyer): Đây là bên nhập khẩu hay còn được gọi là người mua hàng.Trong LC thì họ được gọi là là người yêu cầu mở thư tín dụng. (the applicant)
  • Exporter (Seller): Đây là bên xuất khẩu hay được gọi là người bán hàng. Trong LC họ sẽ được gọi là người thụ hưởng (the beneficiary)
  • Ngân hàng phát hành LC (Issuing bank): Là ngân hàng đại diện cho bên nhập khẩu.
  • Ngân hàng Thông báo LC (Advising bank): Ngân hàng bên bán Advising bank.

Sau khi hai xuất khẩu và nhập khẩu hoàn thành việc ký kết hợp đồng ngoại thương và cả hai bên chấp nhận thanh toán bằng thư tín dụng thì quy trình thanh toán bằng LC sẽ diễn ra.

Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng đầy đủ sẽ bao gồm 10 bước.

Cụ thể các bước như sau:

  • Bước 1: Người mua làm đơn yêu cầu mở LC tại ngân hàng của mình (ngân hàng phát hành)
  • Bước 2: Ngân hàng phát hành sẽ xem xét yêu cầu. Khi yêu cầu được chấp nhận thì sẽ gửi LC cho ngân hàng thông báo để gửi đến người thụ hưởng. Lưu ý rằng ngân hàng thông báo phải có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành để có thể kiểm tra tính trung thực của LC.
  • Bước 3: Ngân hàng thông báo kiểm tra, đánh giá LC. Sau đó gửi bản gốc LC cho người thụ hưởng. Người bán kiểm tra kỹ LC và chỉnh sửa nếu cần.
  • Bước 4: Người thụ hưởng sau khi kiểm tra xác nhận LC thì sẽ gửi hàng cho bên nhập khẩu.
  • Bước 5: Sau khi hàng đã giao, bên xuất khẩu sẽ chuẩn bị các chứng từ hợp lệ cho ngân hàng thông báo cùng với thông báo đòi tiền.
  • Bước 6: Sau khi nhận bộ chứng từ, ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra xem chứng từ hợp lệ không. Bộ chứng từ hợp lệ phải tuân thủ UCP (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits) và ISBP (International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits).
  • Bước 7: Sau khi ngân hàng thông báo xác nhận bộ chứng từ hợp lệ sẽ chuyển cho ngân hàng phát hành kiểm tra. Ngân hàng phát hành phải có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho ngân hàng thông báo.
  • Bước 8: Sau bước 7 thì bộ chứng từ sẽ nằm trong tay ngân hàng phát hành. Nếu có sai sót thì ngân hàng thông báo sẽ có trách nhiệm yêu cầu chỉnh sửa. Nếu hợp lệ thì ngân hàng thông báo sẽ báo lại cho người thụ hưởng và thanh toán cho người thụ hưởng đó.
  • Bước 9: Ngân hàng phát hành tiến thành phát hành thông báo thanh toán đến người nhập khẩu.
  • Bước 10: Người nhập khẩu thanh toán, chuyển tiền vào ngân hàng phát hành LC.

Điều kiện mở hình thức thanh toán LC

Trong thực tế thì khi bạn muốn thanh toán LC thì phải đáp ứng các điều kiện nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C

Khi quy định điều khoản thanh toán bằng L/C trong hợp đồng, khách hàng cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu NHCTVN mở:

  • L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng phải ký quỹ 100%
  • L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng không ký quỹ đủ 100% và/hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ, đề nghị Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng thẩm định nghiên cứu xem xét và được Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt trước khi chuyển sang phòng TTQT thực hiện.
  • L/C phát hành bằng vốn vay của NHCTVN: Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng thẩm định để xem xét.

Yêu cầu mở L/C:

  • Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào Đơn yêu cầu mở L/C. Vì ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy Quý khách nên xem xét kỹ nội dung hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuẫn.

Cách thức mở L/C

Các giấy tờ cần nộp khi đến Ngân hàng để mở L/C đối với từng loại L/C thì sẽ có những giấy tờ đi kèm sẽ khác nhau.

Nhưng hồ sơ xin mở L/C của khách hàng mảng doanh nghiệp thường bao gồm những giấy tờ cụ thể sau:

  • Đơn yêu cầu mở L/C.
  • Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần đầu).
  • Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu).
  • Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu).
  • Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải ký và đóng dấu trên bản phôtô).
  • Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có).
  • Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính Phủ).
  • Cam kết Thanh toán, Hợp đồng Tín dụng (trường hợp vay vốn), công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của NHCTVN (trường hợp mở L/C trả chậm).
  • Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có).
  • Bản giải trình mở L/C do phòng Tín dụng của Chi nhánh lập được Giám đốc chi nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C).

Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và lưu lại Chi nhánh bản phôtô có đóng dấu treo của doanh nghiệp. Riêng các chứng từ sau sẽ phải lưu bản gốc:

  • Cam kết thanh toán.
  • Hợp đồng vay vốn.
  • Hợp đồng mua bán ngoại tệ.
  • Đơn xin mở L/C của khách hàng.
  • Bản giải trình mở L/C.

Lưu ý khi làm đơn xin mở L/C:

  • Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết nhưng nhà nhập khẩu có thể thêm một số nội dung có lợi cho mình.
  • Trên đơn phải có chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu. Nếu thực hiện nhập khẩu uỷ thác thì trên đơn xin mở L/C phải có đầy đủ 4 chữ ký: chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu uỷ thác và chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng của đơn vị nhận uỷ thác.
  • Ðể tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém, nhà nhập khẩu có thể fax đơn xin mở L/C đến nhà xuất khẩu xem trước và xin ý kiến.
  • Nhà nhập khẩu nên xem L/C bản gốc và đề nghị tu chỉnh nếu cần để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Ký quỹ mở L/C

Một vài thông tin về ký quỹ khi mở LC như sau:

Nội dung ký quỹ mở L/C

Hiện nay các ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ (100%; dưới 100% hoặc không cần ký quỹ) đối với doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào:

  • Uy tín thanh toán của doanh nghiệp.
  • Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
  • Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp.
  • Công nợ của doanh nghiệp nhập khẩu.
  • Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu.

Cách thức ký quỹ

Nếu số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quỹ, ngân hành sẽ trích từ tài khoản tiền gửi chuyển sang tài khoản ký quỹ. Phòng nhập khẩu trực tiếp làm phiếu chuyển khoản nội dung ký quỹ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phòng Kế toán để thực hiện.

Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quĩ, giải quyết bằng hai cách sau:

  • Mua ngoại tệ để ký quỹ.
  • Vay ngoại tệ để ký quỹ.

Thanh toán phí mở L/C

Phí mở L/C tùy theo mức nhà nhập khẩu thực hiện ký quỹ: Ví dụ: Tại Vietcombank

Ký qũi Phí mở L/C:

  • Nếu ký quỹ 100% trị giá L/C 0,075% trị giá L/C mở.
  • Nếu ký quỹ 30 – 50% trị giá L/C 0,1% trị giá L/C mở.
  • Dưới 30% trị giá L/C 0,15% trị giá L/C mở ( min 5 USD và max 200 USD).
  • Miễn ký quĩ 0,2% trị giá L/C mở (min 5 USD và max 300 USD ).
  • Khi mở L/C trả chậm: phải có sự bảo lãnh của ngân hàng nên nhà nhập khẩu phải trả thêm 0,2% – 0,5% cho mỗi quý tùy vào từng mặt hàng nhập khẩu.

Trên đây là thông tin về LC là gì do Epacket Việt Nam đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng qua nội dung trên bạn đọc sẽ hiểu được công dụng của thanh toán Letter of Credit trong xuất nhập khẩu hiện nay

Nếu quan tâm tới các thông tin về lĩnh vực Logistics khác hãy đón đọc bài viết mới nhất của chúng tôi nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *