Vận đơn là gì? Vận đơn thường được sử dụng khi nào? Trong hoạt động mua bán quốc tế, một trong những chứng từ không thể thiếu, thể hiện mối liên lạc giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, bên bán với bên vận chuyển chính là vận đơn.
Hợp đồng mua bán, vận đơn, hoá đơn thương mại,… chính là những chứng từ quan trọng hàng đầu để hoàn tất bộ hồ sơ thông quan cho hàng hoá.
Vậy vận đơn sẽ có những loại nào? Hãy cùng Epacket Việt Nam tìm hiểu nhé!
Vận đơn là gì?
Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Vận đơn là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trên vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; là bằng chứng về quyền sở hữu hàng hóa, có thể dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Vận đơn được ký phát theo bộ gồm các bản gổc (original) và các bản sao (copy). Trọn bộ vận đơn gốc (full set) thường có ba bản gốc giống nhau. Khi thanh toán tiền hàng theo phương thức tín dụng chứng từ, người bán thường phải xuất trình trọn bộ vận đơn gốc mới được thanh toán tiền hàng.
Hiện nay, đang có những loại vận đơn như vận đơn đường biển, vận đơn đường hàng không và giấy gửi hàng đường sắt. Chúng đều có vai trò như nhau, tuỳ vào từng loại hình vận chuyển, vận đơn sẽ được xuất tương ứng.
Quy định pháp luật về vận đơn
Theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015:
Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Pháp luật hàng hải cũng quy định: Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.
Hiện nay trên thực tiễn hàng hải thường gặp nhiều loại vận đơn khác nhau. Tùy thuộc vào các căn cứ, vào các tiêu chí khác nhau mà phân loại vận đơn thành nhiều loại, có thẻ căn cứ vào các tiêu chí như: Hàng đã xếp lên tàu hay chưa; khả năng lưu thông của vận đơn; tình trạng của hàng hóa bị ghi chú trên vận đơn; đặc điểm của hành trình…
Vận đơn có chức năng thế nào?
Giấy tờ vận đơn sẽ mang những chức năng như:
- Vận đơn được xem là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết, nội dung của hợp đồng là không sửa đổi. Chính vì thế, vận đơn có tính ràng buộc pháp lý giữa chủ hàng và đơn vị vận tải. Đặc biệt quan trọng nhất chính là quan hệ pháp lý giữa người nhận hàng và đơn vị vận chuyển.
- Vận đơn chính là biên lai của người vận tải, xác nhận rằng lô hàng đã được nhận, sẵn sàng xếp lên tàu. Người vận tải tức hãng tàu sẽ chỉ giao hàng cho người nhận khi người nhận xuất trình được vận đơn hợp lệ đã được hãng tàu ký tại cảng xếp hàng.
- Vận đơn chính là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hoá được đề cập trong vận đơn. Như vậy, tính giá trị của vận đơn được xác lập, có thể đươc cầm cố hoặc thực hiện chuyển nhượng, mua bán.
Vận đơn trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá dường như là chứng từ không thể thiếu. Tác dụng chính của vận đơn đó là:
- Làm căn cứ khai hải quan, hoàn tất bộ hồ sơ thông quan cho lô hàng.
- Vận đơn được gửi kèm hoá đơn thương mại của lô hàng, người bán tức là bên xuất khẩu sẽ gửi cho người mua tức là bên nhập khẩu nhằm mục đích thanh toán.
- Vận đơn được dùng làm căn cứ xác định số lượng, chủng loại hàng hoá mua bán. Như vậy, dựa vào các thông tin trên vận đơn, người ta sẽ dễ dàng thống kê và theo dõi lô hàng.
Vận đơn có nội dung gì?
Đối với vận đơn trong xuất nhập khẩu, những nội dung sau đây là không thể thiếu:
- Tên và địa chỉ cụ thể của đơn vị vận tải kèm những chỉ dẫn khác theo yêu cầu.
- Thông tin về cảng xếp hàng.
- Thông tin về cảng dỡ hàng.
- Tên và địa chỉ cụ thể, chính xác của người gửi hàng.
- Tên và địa chỉ cụ thể, chính xác của người nhận hàng.
- Tên hàng, kỹ mã hiệu của hàng, số lượng, cách thức đóng hói hàng hoá, trọng lượng hoặc thể tích của hàng.
- Mức cước phí và phụ phí đi kem để thanh toán cho đơn vị vận tải. Điều kiện và phương thức thanh toán là gì.
- Thời gian và địa điểm mà hãng tàu cấp vận đơn.
- Số bản gốc của vận đơn.
- Chữ ký xác nhận của thuyền trưởng hoặc người đại diện thuyền trưởng.
Vận đơn gồm những loại nào?
Trong vận tải quốc tế, căn cứ vào nhiều yếu tố, người ta chia làm nhiều loại vận đơn khác nhau. Vì vậy, có rất nhiều loại vận đơn với các tên gọi khác nhau. Ở bài viết này, XNK Lê Ánh đưa ra cách phân loại vận đơn thường dùng và được nhắc đến nhiều nhất.
Vận đơn có khá nhiều loại, trong hoạt động giao thương quốc tế, dựa vào nhiều yếu tố và khía cạnh khác nhau, người ta sẽ sử dụng các loại vận đơn khác nhau. Để phân biệt chúng, các loại vận đơn sẽ có những tên gọi riêng.
Căn cứ vào việc hàng đã xếp lên tàu hay chưa
Theo tiêu chí này, vận đơn được chia thành hai loại: vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L) và vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L).
Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L)
Đây là vận đơn được ký phát sau khi hàng hóa đã thực sự được được xếp lên tàu tai cảng xếp hàng. Ngay ở mặt trước của vận đơn loại này thường in sẫn câu: “Đã được xếp lên tàu hàng hóa hoặc các kiện chứa đựng hàng hóa…” (SHIPPED ON BOARD the goods or packages said to contain goods…).
Vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L)
Vận đơn này là vận đơn được cấp sau khi người vận chuyển nhận hàng của người thuê vận chuyển, đưa vào kho bãi để chờ xếp lên tàu. Tại mặt trước của vận đơn thường in sẵn: “Nhận để xếp…” (Received for shipment…) hoặc “Nhận để vận chuyển… ” (Received for carriage…).
Khi hàng hóa đã thực sự được xếp lên tàu, người vận chuyển hàng hóa sẽ ghi chú thêm trên mặt trước của vận đơn là: “Đã được xếp lên tàu ngày…” (SHIPPED ON BOARD on…) và ký tên lên đó. Khi đó vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L) trở thành vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L).
Phân loại vận đơn dựa vào quan hệ trong việc trả hàng
Dựa vào quan hệ trong việc trao trả hàng thì vận đơn gồm các loại như:
Vận đơn chủ (Master Bill of lading)
Là chứng từ thể hiện thông tin lô hàng vận chuyển giữa các đại lý vận tải, được phát hành bởi hãng vận chuyển có phương tiện như hãng hàng không, hãng tàu.
Thông tin trên Master Bill of lading gồm:
- Người gửi hàng/người nhận hàng: công ty vận chuyển (FWD)
- Tên phương tiện vận chuyển, cảng đi/đến, số bill, tên hàng, số kiện, trọng lượng và khối lượng, ngày hàng lên phương tiện vận chuyển…..
Vận đơn thứ (House Bill of lading)
Là chứng từ thể hiện thông tin lô hàng vận chuyển giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, được phát hành bởi công ty vận chuyển không có phương tiện, thường là công ty Forwarder phát hành.
Thông tin trên HBL gồm:
- Người gửi hàng/người nhận hàng: người XK và NK
- Tên phương tiện vận chuyển, cảng đi/đến, số bill, tên hàng, số kiện, trọng lượng và khối lượng, ngày hàng lên phương tiện vận chuyển…..
Phân loại vận đơn dựa vào khả năng lưu thông
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng (hay còn gọi là khả năng lưu thông) của vận đơn, có ba loại:
Vận đơn theo lệnh (To Order B/L)
Là vận đơn mà tại ô “Người nhận hàng” (Consignee) không ghi tên người nhận hàng, mà ghi hai từ “Theo lệnh” (To order) hoặc theo lệnh của một người nào đó được người giao hàng (Shipper) chỉ định phát lệnh trả hàng
- Ví dụ: “Theo lệnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” (To order of the Bank for Foreign Trade of Vietnam).
- Trường hợp trên vận đơn chỉ ghi hai từ: “Theo lệnh” (To order), mà không ghi rõ theo lệnh của ai thì người giao hàng mặc nhiên là người có quyền phát lệnh trả hàng.
Vận đơn theo lệnh có thể chuyển nhượng được bằng cách người có quyền phát lệnh trả hàng ký hậu (ký ở mặt sau vận đơn). Nếu vận đơn không được ký hậu thì chỉ có người có quyền phát lệnh trả hàng mới có thể nhận được hàng từ người vận chuyển. Vận đơn theo lệnh thường áp dụng cho phương thức thanh toán LC.
Vận đơn đích danh (Straight B/L)
Thể hiện thông tin người gửi hàng và người nhận hàng thực tế. Là vận đơn mà trên đó ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận hàng.
Chỉ có người nhận hàng có tên ghi trên vận đơn mới được nhận hàng. Vận đơn đích danh không thể chuyển nhượng được bằng cách ký hậu.
Vận đơn vô danh (Bearer B/L)
Là vận đơn trên đó ô “Người nhận hàng” bỏ trống, không ghi gì. Người vận chuyển giao hàng cho bất kỳ người nào xuất trình vận đơn cho họ. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng cách trao tay.
Căn cứ vào ghi chú trên vận đơn
Khi căn cứ vào ghi chú trên vận đơn, vận đơn được chia thành hai loại: Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) và vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L).
Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L)
Vận đơn hoàn hảo là vận đơn trên đó không có ghi chú của người vận chuyển về tình trạng xấu của hàng hóa hoặc bao bì bị khuyết tật hay bị hư hỏng.
Đối với những ghi chú chung chung như: “không biết về trọng lượng, phẩm chất và nội dung bên trong” hay “bao bì dùng lại” không làm mất tính hoàn hảo của vận đơn.
Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L)
Vận đơn không hoàn hảo là vận đơn mà trên đó có ghi chú về tình trạng xấu của hàng hóa hoặc bao bì bị khuyết tật hay bị hư hỏng.
Ví dụ: “một số bao hàng bị rách vỡ”, “các thùng bị rò rỉ”, “một số kiện hàng bị ướt” hoặc “các bao gạo có côn trùng và mọt”…
Đối với vận đơn không hoàn hảo sẽ không được ngân hàng chấp nhận để thanh toán tiền hàng.
Căn cứ vào đặc điểm hành trình vận chuyển
Khi căn cứ vào đặc điểm hành trình thì vận đơn được chia thành 3 ba loại: vân đơn đi thẳng (Direct B/L), vận đơn đi suốt (Through B/L) và vận đơn đa phương thức (Multimodal Transport B/L).
Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)
Đây là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng bằng một chiếc tàu, tức là hàng hóa đi thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không phải chuyển tải ở cảng dọc đường hay ở bất cứ đâu.
Vận đơn đi suốt (Through B/L)
Vận đơn đi suốt là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển tù cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng cuối cùng bằng hai hay nhiều con tàu của hai hay nhiều người vận chuyển khác nhau, tức là hàng hóa phải chuyển tải ở dọc đường.
Theo đó vận đơn đi suốt có đặc điểm sau:
- Có điều khoản cho phép chuyển tải;
- Có ghi rõ cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng và cảng chuyển tải;
- Người có vận đơn đi suốt sẽ phải chiu trách nhiệm về hàng hóa trên toàn bộ hành trình vận chuyển từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng cuối cùng, kể cả trên chặng đường do người vận chuyển khác thực hiện.
Vận đơn đa phương thức (Multimodal transport B/L)
Vận đơn đa phương thức hay còn gọi là vận đơn vận tải liên hợp (Combined transport B/L), đây là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau, tức là có nhiều chặng vận chuyển thủy, bộ khác nhau trong đó có vận chuyển bằng đường biển.
Theo đó vận đơn vận tải đa phương thức có các đặc điểm sau:
- Trên vận đơn ghi rõ nơi nhận hàng để vận chuyển và nơi trả hàng;
- Trên vận đơn ghi rô nơi được phép chuyển tải và các phương thức vận tải tham gia vận chuyển hàng hóa;
- Người cấp vận đơn đa phương thức phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trên toàn bộ hành trình vận chuyển từ nơi nhận hàng có thể nằm sâu trong nội địa của một nước đến nơi trả hàng có thể nằm sâu trong nội địa của nưóc khác.
Một số loại vận đơn khác
Các loại vận đơn khác cũng được dùng phổ biến có thể kể tới như:
Vận đơn ký phát theo hợp đòng vận chuyển theo chuyến (Charter Party B/L)
Đây là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển theo các điều khoản của hợp đồng vận chuyển theo chuyến. Trên vận đơn thường ghi câu: “sử dụng với hợp đồng vận chuyển theo chuyến” (To be used with Charter Party). Mặt sau của vận đơn không có các điều khoản về điều kiện vận chuyển.
Chính vì vậy, các điều khoản của hợp đồng vận chuyển theo chuyến cũng được áp dụng cho vận đơn.
Vận đơn đã xuất trình (Surrendered B/L)
Đây là vận đơn mà ngươi giao hàng, sau khi nhận được trọn bộ vận đơn, đã xuất trình một bản gốc cho người vận chuyển hoặc đại lý của họ tại cảng xếp hàng.
Trong trường hợp vận đơn đã xuất trình thì người vận chuyển có trách nhiệm chỉ thị cho thuyền trưởng hoặc đại lý của mình ở cảng dỡ hàng giao hàng cho người nhận hàng mà không cần yêu cầu xuất trình vận đơn gốc.
Vận đơn của người giao nhận hay còn gọi là vận đơn thứ cấp (House B/L)
Vận đơn này là vận đơn do người giao nhận ký phát khi họ thực hiện chức năng của người vận chuyển.
Vận đơn thay đổi (Switch B/L)
Vận đơn thay đổi là vận đơn được cấp lại theo yêu cầu của người giao hàng hay người nắm giữ vận đơn (B/L holder) để thay đổi một số chi tiết trên vận đơn như: cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, số lượng hàng, ngày ký vận đơn… nhằm đáp ứng các yêu cầu trong việc mua – bán, chuyển nhượng hàng hóa ghi trên vận đơn.
Về nguyên tắc thì đối với một lô hàng không được phép cáp hai bộ vận đơn cùng song song tồn tại. Chính vì vậy, thông thường người vận chuyển chỉ ký phát bộ vận đơn thứ hai sau khi đã thu hồi được bộ vận đơn thứ nhất.
Vận đơn cho bên thứ ba (Third party B/L)
Vận đơn này là vận đơn mà trên đó có ghi người thụ hưởng thư tín dụng (L/C) không phải là người giao hàng mà là một người khác. Vận đơn này được sử dụng trong trường hợp người có hàng hóa xuất khẩu ủy thác qua một đơn vị xuất nhập khẩu.
Trên đây là thông tin về vận đơn là gì? do Epacket Việt Nam đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng qua nội dung trên sẽ có ích cho các bạn.
Nếu quan tâm tới các thông tin khách trong lĩnh vực Logistics thì hãy đón đọc bài viết mới của chúng tôi nhé!