DPU là gì? Điều kiện DPU trong Incoterms có nội dung thế nào?

DPU là gì? Điều kiện DPU có nghĩa vụ thế nào cho người mua và người bán? Các thông tin cần biết trong DPU trong xất nhập khẩu áp dụng ra sao?

Sau đây hãy cùng Epacket Việt Nam tìm hiểu chi tiết sau đây nhé!

DPU là gì

DPU là gì?

DPU hay Delivered at Place Unloaded là chuyển giao hàng hóa và rủi ro. Đây là điều kiện mà người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự chỉ định của người mua, đã dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định và dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải.

Từ khái niệm trên có thể thấy rằng về Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu trong điều kiện DPU không quá rõ ràng nên khi sử dụng điều kiện này, doanh nghiệp cần nắm rõ thông tin sau:

  • Điều kiện DPU yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
  • Nếu xảy ra trường hợp người mua không thông quan được nhập khẩu, hàng hóa sẽ bị giữ lại ở cảng hoặc ở bãi tại nước nhập khẩu.

Ai sẽ là người chịu mọi rủi ro cho việc mất mát và hư hỏng hàng hóa có thể xảy ra nếu hàng hóa bị giữ lại?

  • Câu trả lời sẽ là người mua chịu, và chịu cho tới khi hàng hóa được chuyển tới 1 địa điểm nằm trong nội địa nước nhập khẩu, từ đây người bán lại tiếp tục chịu rủi ro và chi phí với mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho tới khi giao hàng cho người mua.
  • Điều này được quy định rõ theo mục B3(a) (trong nguyên bản điều kiện DPU – incoterms 2020). Nếu giữa người mua & người bán cảm thấy người bán có thể thông quan và làm thủ tục nhập khẩu, để hạn chế tình trạng trên xảy ra, hai bên nên cân nhắc sử dụng điều kiện DDP trong incoterms 2020.

DPU là gì

Điều kiện DPU có gì đặc biệt?

Điểm khiến DPU khác biệt so với các điều kiện khác trong incoterms 2020 đó là DPU là điều kiện duy nhất mà yêu cầu người bán dỡ hàng xuống tại nơi đến. Chính vì vậy, nhà xuất khẩu nên chắc chắn rằng mình có đủ khả năng để có thể tổ chức việc dỡ hàng tại nơi đến, hoặc nếu không thì nên cân nhắc sử dụng điều kiện DAP trong incoterms 2020. Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định.

Bởi rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại điểm giao hàng, thế nên tốt nhất là hai bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng thuộc nơi giao hàng.

Đồng thời, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng và dỡ hàng xuống, tức là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang người mua.

Cuối cùng, địa điểm này là nơi mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến đó. Nếu xảy ra vấn đề gì với hàng hóa trước khi hàng tới điểm giao hàng, mọi tổn thất sẽ do người bán chịu. Ví dụ người bán sẽ phải chịu tất cả các loại phí phát sinh mà người vận chuyển thu trong quá trình vận tải. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.

Như vậy, với đặc thù của điều kiện DPU, nhà xuất khẩu & nhà nhập khẩu cần xác định chính xác, rõ ràng điểm dỡ hàng để tránh những tranh chấp về sau.

DPU là gì

DPU và DAP trong Incoterms 2020 khác nhau gì?

Điều kiện DPU và điều kiện DAP đều là điều kiện giao hàng thuộc nhóm D trong Incoterms 2020. Vì vậy, không dễ tránh khỏi sự nhầm lẫn giữa điều kiện DPU và DAP.

Vì vậy, chúng tôi đưa ra bảng thống kê so sánh điều kiện DPU và DAP incoterms 2020 theo các tiêu chí như như dưới đây:

Đặc điểm DPU DAP
Giao hàng Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua ngay khi hàng hóa được dỡ xuống từ phương tiện vận tải chở đến tại địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận. Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận.
Chuyển rủi ro Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao địa điểm đã thỏa thuận và đã dỡ xuống. Người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao địa điểm đã thỏa thuận sẵn sàng để dỡ.
Phân chia chi phí Người bán chịu mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4 Người bán chịu mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4

Theo bảng trên chúng ta có thể thấy so với điều kiện DAP thì điều kiện DPU trách nhiệm, nghĩa vụ của người bán cao hơn, đòi hỏi người bán phải có năng lực xử lý nhiều nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp cụ xếp dỡ hàng tại địa điểm đã thỏa thuận trước.

DPU là gì

Cách sử dụng điều kiện DPU Incoternms 2020

Hướng dẫn sử dụng điều kiện DPU trong giao thương hàng hóa:

Về phương thức vận tải

Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.

Chuyển giao hàng hóa và rủi ro – DPU

Giao hàng tại nơi đến có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định. Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định.

Bởi vì thứ nhất, rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại điểm giao hàng,thế nên tốt nhất là hai bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng thuộc nơi giao hàng. Thứ hai, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng, tức là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang người mua.

Cuối cùng, địa điểm này là nơi mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến đó. Nếu xảy ra vấn đề gì với hàng hóa trước khi hàng tới điểm giao hàng, mọi tổn thất sẽ do người bán chịu. Ví dụ người bán sẽ phải chịu tất cả các loại phí phát sinh mà người vận chuyển thu trong quá trình vận tải. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.

Chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định

Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí này,trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người mua hoàn trả chi phí này.

Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

Điều kiện DPU yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Nếu xảy ra trường hợp người mua không thông quan được nhập khẩu, hàng hóa sẽ bị giữ lại ở cảng hoặc ở bãi tại nước nhập khẩu.

Vậy ai sẽ chịu rủi ro cho việc mất mát và hư hỏng hàng hóa có thể xảy ra khi hàng hóa bị giữ lại? Câu trả lời sẽ là người mua chịu, và chịu cho tới khi hàng hóa được chuyển tới 1 địa điểm nằm trong nội địa nước nhập khẩu, từ đây người bán lại tiếp tục chịu rủi ro và chi phí với mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho tới khi giao hàng.

Điều này được quy định rõ theo mục B3(a). Nếu hai bên cảm thấy người xuất khẩu có thể thông quan và làm thủ tục nhập khẩu, để tránh tình trạng trên xảy ra, hai bên có thể cân nhắc sử dụng điều kiện DDP.

Cách thể hiện DPU Incoternms trên hợp đồng ngoại thương:

  • Cách thể hiện điều kiện DPU trên hợp đồng ngoại thương: DPU [Nơi đến qui định] Incoterms 2020
  • Ví dụ: DPU 123 Nguyen Van Linh, District 7, Ho Chi Minh, Viet Nam Incoterms 2020

Nghĩa vụ của người bán và người mua

Trong điều kiện DPU Incoterms 2020 thì người mua và người bán có vai trò và trách nhiệm như sau:

Nghĩa vụ của người bán (Seller)

Trong đó các thông tin người bán cần nắm được:

Nghĩa vụ chung của người bán

Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng trứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.

Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

Giao hàng

Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến chỉ định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.

Chuyển giao rủi ro

Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục 3.

Vận tải

Người bán phải chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến quy định hoặc địa điểm chỉ định tại nơi đến quy định. Nếu không thỏa thuận được địa điểm cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì người bán có thể chọn một địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định phù hợp nhất với mục đích của mình.

Bảo hiểm

Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.

Chứng từ giao hàng/vận tải

Bằng chi phí của mình người bán phải cung cấp cho người mua chứng từ để người mua có thể nhận được hàng.

Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

Về vấn đề thông quan thì bạn cần lưu ý:

Về thông quan xuất khẩu và quá cảnh:

Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu và quá cảnh (nếu có quá cảnh ở nước thứ ba) được quy định ở nước xuất khẩu và nước quá cảnh, như là:

  • Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh;
  • Kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh;
  • Giám định hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh; và
  • Bất kỳ quy định pháp lý nào.

Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu:

Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước nhập khẩu.

Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu

Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.

Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.

Người bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.

Phân chia chi phí

Người bán phải trả:

  1. Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng được giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản do người mua trả theo mục B9;
  2. Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 rằng hàng hóa đã được giao;
  3. Chi phí về làm thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu/quá cảnh, nếu có, nộp thuế xuất khẩu và bất kì chi phí nào khác phải trả khi xuất khẩu/quá cảnh theo như mục A7(a);
  4. Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B7(a) và B5.
  5. Chi phí liên quan đến dỡ hàng tại điểm đích nếu như chúng thuộc hợp đồng vận tải người bán ký kết.

Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể nhận hàng.

Nghĩa vụ của người mua (Buyer)

Các thông tin nghĩa vụ người mua (Buyer) cần biết:

Nghĩa vụ chung của người mua

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

Nhận hàng

Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2.

Chuyển giao rủi ro

Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.

Nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình liên quan đến thông quan nhập khẩu theo như mục B7, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.

Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán theo mục B10, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.

Vận tải

Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải.

Bảo hiểm

Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, thì người mua cần cung cấp thông tin cần thiết để người bán có thể mua bảo hiểm.

Bằng chứng của việc giao hàng

Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung cấp theo như mục A6.

Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

Trong đó:

  1. Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu và quá cảnh: Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu/quá cảnh, kể cả các thông tin an ninh hay giám định được quy định bởi nước xuất khẩu/quá cảnh.
  2. Thông quan nhập khẩu: Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước nước nhập khẩu, như là:
    • Giấy phép nhập khẩu;
    • Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu;
    • Giám định hàng hóa; và
    • Bất kỳ quy định pháp lý nào.

Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu

Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.

Phân chia chi phí

Người mua phải:

  1. Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2;
  2. Mọi chi phí cần thiết để dỡ hàng hóa xuống tại địa điểm giao hàng, trừ khi chúng nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký kết;
  3. Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục A7(b);
  4. Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan để nhập khẩu cho như mục B7(b);
  5. Hoàn trả bất kỳ chi phí phát sinh nào do người bán trả nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo thư mục B7 hoặc không hoàn thành việc thông báo cho người bán theo mục B10, với điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.

Thông báo cho người bán

Trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời gian giao hàng và/hoặc địa điểm đến hoặc điểm nhận hàng tại nơi đến đó, người mua phải thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.

Lưu ý khi sử dụng điều kiện DPU trong Incoterms 2020

Xu hướng sử dụng điều kiện nhóm D trong incoterms 2020

Để hiểu rõ hơn về việc sử dụng Điều kiện DPU & các điều kiện khác thuộc nhóm D trong incoterms 2020, chúng ta có thể nhìn lại bức tranh toàn cảnh về xu hướng sử dụng điều kiện nhóm D hiện nay.

Điều kiện Giao hàng DPU thuộc nhóm D. Nhóm này bao gồm 3 điều kiện sau:

  • DAP: Giao hàng tại nơi đến
  • DPU: Giao hàng tại địa điểm dỡ hàng
  • DDP: Giao hàng đã thông quan nhập khẩu

Hiện nay sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ngày càng quyết liệt, do đó các nhà nhập khẩu thường có xu hướng sử dụng các quy tắc giành quyền vận tải và bảo hiểm để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nếu sản phẩm của người bán bị cạnh tranh ở nước người mua, người bán cân phải tăng nghĩa vụ cao hơn so với đối thủ cạnh tranh bằng việc cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, bảo hiểm, lưu kho, cùng với các dịch vụ lắp đặt, đào tạo, bảo hành, bảo trì,…Như vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ, đó cũng là cách để người bán duy trì quan hệ với khách hàng quen thuộc.

Bên cạnh đó, người bán là các hãng xuất khẩu lớn có lượng hàng thường xuyên gửi đến các nơi khác nhau sẽ có lợi thế để đàm phán giá cước và phí bảo hiểm hơn so với người mua nếu đảm nhiệm thu xếp toàn bộ việc vận chuyển và bảo hiểm để giao hàng tại nơi đến.

Ở chiều ngược lại, người mua cũng ngày càng có khuynh hướng muốn nhận được báo giá theo các điều kiện “nơi đến”. Việc bán hàng trong tình hình thị trường có sự cạnh tranh cao giữa những người bán, theo những điều kiện nhóm D hoặc ít ra là những điều kiện nhóm C, sẽ hấp dẫn người mua hơn là bán hàng theo những điều kiện nhóm E hay F.

Kết luận về DPU

Về điều kiện DPU thì có thể rút ra:

  • Người bán nên sử dụng quy tắc nhóm D, nếu có thể, để tạo lợi thế với các đối thủ cạnh tranh.
  • Lựa chọn quy tắc nào trong nhóm D cần cân nhắc đến nghĩa vụ dỡ hàng và thông quan nhập khẩu.
  • Người bán không nên sử dụng DPU nếu thấy đơn vị dịch vụ vận chuyển mà mình thuê không có khả năng thu xếp việc dỡ hàng (hoặc nếu có sử dụng điều kiện DPU thì nên tìm hiểu kỹ về năng lực vận tải, xếp dỡ hàng của bên dịch vụ). Hiện nay các doanh nghiệp dịch vụ cũng có rất nhiều cải tiến về năng lực để đáp ứng nhu cầu thuê dịch vụ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vì vậy chỉ cần tìm hiểu kỹ, doanh nghiệp có thể lựa chọn được đơn vị cung cấp dịch vụ phù hợp.
  • Người bán không nên sử dụng DDP nếu thấy khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan đầu nhập khẩu.

Trên đây là thông tin về điều kiện DPU là gìEpacket Việt Nam đã tổng hợp. Hy vọng qua nội dung trên bạn sẽ hiểu hơn về điều kiện này trong Incoterms 2020.

Có thể bạn quan tâm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *