CFS là gì? Kho CFS là gì? CFS là phí gì? CFS trong xuất nhập khẩu là gì? Đó là một vài câu hỏi mà nhiều bạn đọc đã gửi về cho Epacket Việt Nam. Đây là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thực thế hiện nay thì các đơn vị, doanh nghiệp muốn xuất nhập khẩu hàng hóa đều phải có giấy chứng nhận CFS. Vậy tầm quan trong của CFS là gì?
Cùng Epacket Việt Nam tìm hiểu những thông tin dưới đây để hiểu rõ hơn về chủ đề này nhé!
Chứng nhận CFS là gì?
Chứng nhận CFS là viết tắt của Certificate of Free Sale, có nghĩa là Chứng nhận lưu hành tự do. Đây là giấy phép chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu sản phẩm, hàng hoá. CFS chứng nhận rằng sản phẩm, hàng hoá đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
Ví dụ:
- Sản phẩm được cấp chứng nhận CFS Hoa Kỳ tức là sản phẩm đó đủ điều kiện để nhập khẩu và lưu thông vào thị trường Hoa Kỳ.
- Tương tự như vậy, CFS Châu Âu là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền các nước thuộc Liên minh Châu Âu EU cấp.
Kho CFS Là Gì?
Kho CFS là viết tắt của Container Freight Station có thể hiểu đơn giản đây là một hệ thống kho riêng biệt được các tổ chức/doanh nghiệp sử dụng làm nơi tập kết, gom/tách hàng lẻ.
Thông thường, đối với xuất nhập khẩu quốc tế, hàng hóa sẽ được vận chuyển bằng container (đường bộ hoặc đường thủy) hoặc ULD (vận tải hàng không). Tuy nhiên container hoặc ULD không phải lúc nào cũng đầy và đủ hàng.
Việc sử dụng kho CFS sẽ giúp doanh nghiệp gom hàng lẻ từ nhiều nguồn khác nhau, hoặc chia nhỏ, gộp hàng của nhiều chủ hàng vào 1 container hoặc ULD để đảm bảo tiết kiệm chi phí khi gửi. Hoạt động của kho CFS này khá giống với các kho/cảng hàng hóa hiện nay.
Cfs là phí gì?
Phí CFS cũng là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Cfs là phí được định nghĩa là loại phí được thu khi hàng ở trong kho để chờ xếp lên container hoặc tháo dỡ từ container xuống.
Theo chi phí CFS là một loại phí được thực hiện trong xuất nhập khẩu khi hàng hoá ra vào kho. Sau khi kho CFS thực hiện các nghiệp vụ như nâng hoặc hạ hàng hóa, vận tài và di chuyển hàng hóa bằng xe nâng ra cảng.
Tiếp đó là đóng hàng vào container từ từ hàng hoá của nhiều chủ hàng khác nhau. Để thực hiện được nghiệp vụ này, các doanh nghiệp cần chi loại chi phí mà cảng yêu cầu. Và chi phí này được chọi là chi phí CFS.
Chứng nhận CFS có ý nghĩa gì?
Các sản phẩm có chứng nhận CFS sẽ có ý nghĩa như:
Đối với sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
Được xem là công cụ để tăng độ tin cậy, cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm, vì khi đã có CFS thì sản phẩm đó đã thông qua những phương pháp kiểm tra đánh giá của cơ quan kiểm tra của cơ quan chuyên môn tại nước xuất khẩu. Và sản phẩm đó đã được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại nước đó.
Khi đã được cấp giấy chứng nhận CFS, doanh nghiệp sản xuất sẽ dễ dàng hơn trong việc lưu hành sản phẩm của mình tại nước bạn, không bị tốn nhiều thời gian, cũng như những chi phí không đáng có khác.
Đối với sản phẩm hàng hóa nhập khẩu
Để làm cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp các giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật hiện hành các sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu theo yêu cầu phải có CFS.
Để làm hồ sơ xin cấp phép Công bố sản phẩm đối với một số thực phẩm nhập khẩu đặc biệt như: thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu thực phẩm, phụ gia,… bắt buộc phải có giấy chứng nhận CFS.
CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phải được người nhập khẩu lưu trữ tối thiểu 3 năm kể từ ngày nhập khẩu.
Các thông tin tối thiểu CFS cần phải có
Trong thực thế thì chứng nhận CFS cần phải có những thông tin như:
- Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
- Số, ngày cấp CFS.
- Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
- Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
- Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
- Họ tên, chữ kí của người kí CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.
Tầm quan trọng của kho CFS
Trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu, giao thông vận tải và đối với các hàng lẻ vì doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này để cung cấp hàng bán lẻ. Đặc biệt không thuê nguyên container để thực hiện hoạt động xuất khẩu gọi là hàng LCL.
Vậy nên, các cơ quan hải quan không thể thực hiện quá trình vận chuyển ngay được mà sẽ nhập những loại hàng kẻ này về kho. Khi đó kho này được gọi là kho CFS, sau đó đợi những hàng bán lẻ khác đến từ khách hàng cho đến khi đủ một container. Bước tiếp theo là nhập các hàng lẻ đó từ kho CFS vào container và cho xuất khẩu.
CFS rất quan trọng trong việc tích các hàng lẻ đến khi xuất khẩu đi. Kho CFS nằm trong địa phận của cảng và thuộc quản lý của cơ quan hải quan. Mọi thủ tục khai báo được thực hành và hoàn thành trước khi hàng được chuyển lên container.
Những hoạt động được thực hiện tại kho CFS
Trong quá trình thực hiện tại kho CFS được thực hiện các hoạt động:
- Sắp xếp và đóng gói các loại hàng hoá đang được chờ xuất khẩu, các mặt hàng lẻ LCL từ chủ hàng.
- Tách, đóng ghép các hàng lẻ đến từ chủ hàng khác nhau để ghép vào container bao gồm hàng quá cảnh và một số những mặt hàng trung chuyển để được xuất khẩu đi.
- Ghép chung container các mặt hàng và hàng hoá để chuẩn bị xuất khẩu sang nước thứ ba với những lô hàng xuất khẩu khác.
- Kiểm tra các mặt hàng xuất khẩu đi
- Chuyển đổi quyền sở hữu các mặt hàng trong kho CFS
Quy trình khai thác hàng xuất tại kho CFS
Quy trình khai thác hàng xuất tại kho CFS bao gồm:
- Hỗ trợ chủ hàng, bên vận tải chia tách lô hàng nhập khẩu chờ làm thủ tục hải quang hoặc đóng ghép container xuất sang các nước thứ 3.
- Thay đổi quyền sở hữu hàng hóa trong thời gian lưu trữ.
Bước 1: Xác nhận đặt hàng
Đối với mỗi một lô hàng hóa LCL khi được đưa vào kho CFS thì cần phải xác nhận được các thông tin cơ bản cần thiết sau:
- Thông tin chủ hàng hóa: tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu chủ hàng là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân).
- Số điện thoại của người giao dịch
- Tên của cảng dỡ hàng hóa và nơi chủ hàng muốn giao hàng
- Tổng số lô hàng lẻ của mình cùng với số lượng của từng loại kiện hàng (có thể mang tính chất hàng khác nhau), tính chất của loại hàng hóa (có phải hàng dễ vỡ hay không?).
- Đơn đặt hàng và mã của từng loại hàng hóa.
- Tên tàu vận chuyển của hãng tàu nào đó cùng với số vận chuyển.
- Thời gian bắt đầu xếp hàng hóa lên container để vận chuyển lên tàu.
- Thời gian tàu nhổ neo và khoảng thời gian tàu bắt đầu khởi hành.
Bước 2: Tiến hành liên hệ với chủ hàng
Đơn vị gom hàng lẻ sẽ liên hệ với chủ hàng hóa về khoảng thời gian mà hàng về kho CFS nhằm chuẩn bị tâm thế cho việc nhận hàng hóa tại kho và tiến hành khai thác số lượng hàng lẻ LCL của chủ hàng.
Bước 3: Giao hàng hóa
Chủ hàng giao hàng đến kho CFS chậm nhất theo thời gian cắt hàng theo thoả thuận. Kho CFS sẽ kiểm tra hàng cẩn thận trước khi nhận hàng. Nếu có các trường hợp sau thì phải có sự đồng ý của Bên thuê kho thì CFS mới được nhận (phải chụp ảnh hiện trạng hàng hoá)
- Không được dán băng dính hoặc có biểu hiện dán lại kiện.
- Bị hỏng hoặc trong tình trạng kém (xước, thủng, ướt…).
- Thiếu mã hiệu, mã số,…(so với trong booking).
- Bất kỳ một trường hợp đặc biệt nào khác xảy ra với kiện hàng.
- Giao hàng đến kho muộn (Sau 05 giờ chiều thứ 7) hoặc giao tờ khai Hải Quan muộn, CFS chỉ được nhận khi đã có bản ” Yêu cầu nhận hàng muộn” của bên thuê kho và đồng ý tiếp nhận của CFS. CFS sẽ nhận hàng vào và xếp phân loại theo mác mác hàng, kích cỡ, kiểu cách hàng, màu sắc… theo hướng dẫn của Bên thuê kho là đại diện của chủ hàng. Lập bảng kê hàng hoá (theo chủng loại mẫu mã hàng).
CFS sẽ thay mặt Bên thuê kho phát hành chứng từ giao nhận cho bên giao hàng. Chứng từ giao nhận phải có chữ ký của đại diện CFS và đại diện bên giao hàng. Bên chủ hàng phải nộp xác nhận booking, packing list, giấy uỷ quyền (nếu cần) và hồ sơ hải quan khi giao hàng.
Nếu nhiều lô hàng được dự kiến đóng cùng container và có một hoặc vài lô hàng phải hoãn lại, CFS phải xin ý kiến Bên thuê kho về việc vẫn tiếp tục đóng những lô hàng khác vào container để xuất hoặc hoãn lại việc đóng cả container.
Bước 4: Đóng hàng hóa
Phía bên đại diện của chủ hàng tức bên thuê kho sẽ gửi bản hướng dẫn cách đóng hàng hóa cho CFS trước một ngày.
Bên CFS cần phải đảm bảo được năng lực, các phương tiện liên quan và đảm bảo cả nguồn nhân lực đóng hàng để kịp xuất kho đưa lên tàu vận chuyển.
Phía CFS cũng cần phải phối hợp nhịp nhàng với cơ quan hải quan và nếu cần thiết thì phải phối hợp với cả người giám sát của bên thuê kho CFS.
Bước 5: CFS chuẩn bị vỏ container rỗng để đóng hàng
Đại diện của chủ hàng (tức là bên thuê kho) cần phải đảm bảo rằng hãng tàu có thể bố trí được vỏ container rỗng tại kho CFS để thuận lợi trong việc đóng hàng theo đúng lịch trình đã dự kiến từ trước. Đồng thời phía bên CFS sẽ tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn đóng hàng của bên thuê kho về hãng tàu và bãi container (container yard – CY) để tiến hành hạ hàng.
Phía bên CFS sẽ phối hợp với hãng tàu để có thể đảm bảo có đủ vỏ container rỗng sẵn có và luôn ở trong trạng thái tốt nhất (đảm bảo chất lượng) để có thể đóng hàng.
Bên thuê kho có thể sẽ có những yêu cầu với CFS vận chuyển container từ một bãi container (CY) khác về để tiến hành đóng hàng. Nội dung cần có trong văn bản yêu cầu như sau: Số lượng vỏ container rỗng (loại container, kích thước vỏ container); chủ của vỏ container; Địa điểm nâng hoặc hạ vỏ container (Bên thuê kho sẽ phải chịu các khoản chi phí vận chuyển nâng hoặc hạ vỏ container này cho CFS).
Bước 6: Cơ quan hải quan kiểm hóa
Chủ hàng chịu trách nhiệm hoàn thành thủ tục giấy tờ HQ kiểm hoá và giao nộp hồ sơ HQ hoàn chỉnh cho CFS khi giao hàng.
Nếu hồ sơ HQ kiểm hoá không được giao cho CFS theo đúng thời gian quy định, CFS sẽ không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm hoá đóng ghép cho cont cũng như việc đưa cont ra tàu. Trong trường hợp này CFS phải thông báo cho bên thuê kho để book hàng đi tàu khác.
CFS có trách nhiệm tiến hành kiểm hoá cho việc đóng ghép hàng xuất. Phí kiểm hoá đã bao gồm trong phí CFS miễn là mọi giấy tờ HQ đã giao nộp kịp thời. Nếu giấy tờ hải quan chưa đủ việc kiểm hoá đóng ghép sẽ phát sinh thêm chi phí hoặc không thể hiện được do vi phạm quy trình quản lý của Hải quan.
CFS sẽ giao nộp tờ khai HQ khi đã hoàn thành thủ tục HQ kiểm hoá cho hãng tàu feeder.
Bước 7: Tiến hành giám sát
Về phía CFS sẽ phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các công đoạn như việc nhận hàng, lưu hàng vào trong kho, đóng hàng vào trong các container rỗng và xuất container ra tàu theo các chỉ dẫn của bên thuê kho.
CFS bố trí ít nhất một giao nhận để có thể nhận hàng vào kho và ít nhất là hai giao nhận khi mà đóng hàng từ kho vào trong container: một ở cửa kho và một ở cửa container (chuyển giao hàng vào hoặc ra).
Thông thường nếu chủ hàng có đơn hàng lẻ sẽ thuê dịch vụ của các đơn vị Logistics để họ làm các thủ tục ghép hàng tại kho CFS. Việc này sẽ giảm bớt công việc và chi phí của chủ hàng, thậm chí mức phí còn rẻ hơn nhiều so với việc tự làm.
Ưu điểm và hạn chế khi sử dụng kho CFS
Đặc điểm của kho CFS như:
Ưu điểm
Kho CFS tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng tách và gom hàng từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó tiết kiệm đáng kể thời gian chờ đợi, giảm thiểu chi phí và tối đa hóa doanh thu cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có nhiều lô hàng lẻ và xuất khẩu cho nhiều khách hàng trong một nước thì kho CFS sẽ là điểm tập kết hàng lẻ, hàng dồn, hàng nguyên container/uld. Điều này giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí và thủ tục thông quan hàng hóa.
Nếu doanh nghiệp ít hàng có thể kết hợp với nhiều chủ hàng khác (cũng ít hàng tương tự) để đóng đủ container/uld.
Hạn chế
Theo điều 61 luật hải quan, hàng hóa trong kho CFS nếu lưu trữ quá thời hạn quy định (khoảng 90 ngày kể từ khi hàng vào kho) sẽ phải đưa ra khỏi điểm tập kết này để xử lý. Bên cạnh đó, các hoạt động tại kho CFS sẽ được kiểm soát rất chặt chẽ bởi cơ quan hải quan và các đơn vị liên quan.
Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa lưu kho CFS được quy định cụ thể tại. Do đó, các thủ tục xuất nhập khẩu sẽ khá phức tạp, đòi hỏi độ chi tiết và chính xác cao.
Quy trình thu phí CFS như thế nào?
Phí CFS là chi phí được hải quan tại cảng thu cho các hoạt động xuất – nhập khẩu hàng hóa từ cảng và kho CFS. Hàng hoá này bao gồm hàng lẻ, hàng nhập khẩu chưa được làm thủ tục và hàng xuất nhưng cần phải kiểm tra. Quy trình thu phí sẽ diễn ra như sau:
- Nhân viên tại cảng sẽ thu phí CFS sẽ thu trực tiếp từ forwarder
- Các forwarder sẽ chịu trách nhiệm thu lại từ chủ hàng đã gửi hàng đi được xuất – nhập khẩu theo đúng loại chi phí CFS được quy định. Điều này sẽ phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá. Bạn lưu ý nên tránh sử dụng những forwarder có mức thu cao để đảm bảo chi phí cho lô hàng không vượt quá quy định.
Một số thông tin liên quan đến phí CFS là gì trong xuất nhập khẩu?
- Kho CFS do cảng quản lý nên người thu phí ban đầu sẽ là cảng. Cảng sẽ tiến hành thu và đóng ghép hàng LCL. Phí CFS được thu trực tiếp ở xuất và đầu nhập khẩu.
- Mức phí CFS có thể dao động từ 15 – 18 USD, nhưng trên thực tế thì mức phí có thể cao hoặc thấp theo từng đơn vị vận chuyển hoặc tùy từng thời điểm.
Sự khác biệt giữa CY và CFS là gì?
Container Yard – CY
CY dùng để chỉ bãi tập kết các container, thường là nằm trong cảng. Các container sẽ được lưu giữ ở đó trước khi được đưa lên tàu hoặc sau khi container đã được dỡ xuống từ tàu.
Container Freight Station – CFS
CFS là một trạm thu gom hàng hóa từ các chủ hàng để đóng vào container, hoặc phân chia hàng hóa từ một container ra cho người nhận, thường nằm bên ngoài cảng. CFS thường được sử dụng với hàng hóa dưới dạng lô hàng LCL (Less Than Container Load).
Như vậy có thể thấy, CFS là địa điểm cố định chuyên đóng hàng hoặc dỡ hàng khỏi container, còn CY là bãi dành cho các container đã đóng hàng hoàn chỉnh. Bên cạnh đó còn có một số thuật ngữ trong ngành xuất nhập khẩu:
- CY/CFS: Đây là thuật ngữ để chỉ dịch vụ giao nhận container tại địa điểm của người gửi và người nhận.
- CY/CY: chỉ là dịch vụ giao nhận nguyên container từ cảng người gửi đến cảng người nhận
- CFS/CFS: hàng lẻ, người gửi hàng mang hàng đến bãi tập kết để đóng vào container, container được di chuyển đến bãi tập kết gần người nhận và dỡ hàng, người nhận phải đến bãi tập kết để nhận hàng
- CY/CFS: nhận nguyên container từ cảng người gửi, đưa về trạm thu gom gần người nhận hàng và dỡ hàng, người nhận phải đến trạm thu gom để nhận hàng.
- CFS/CY: người gửi hàng phải mang hàng đến bãi tập kết để đóng vào container, container sẽ được giao đến cảng của người nhận.
Trên đây là thông tin về CFS là gì trong xuất nhập khẩu và các thông tin liên quan đến kho CFS do Epacket Việt Nam đang cung cấp cho các bạn.
Hy vọng qua nội dung về CFS là phí gì sẽ hữu ích cho các bạn.
Có thể bạn quan tâm: